Translated materials Policy handbook 2018-19 [Vietnamese] [copy] | Page 58

lực cống hiến một môi trường dinh dưỡng lành mạnh tại trường để các em dễ học tập . Công sức này cũng góp phần tích cực vào công cuộc xóa giảm mập phì ở tuổi niên thiếu và bệnh mãn tính do chế độ ăn uống . II . PHÁT BIỂU CHUNG VỀ CHÁNH SÁCH Trong quá trình nỗ lực hướng đến những mục tiêu sau đây , Khu Học Chánh Anoka-Hennepin cũng minh chứng được mối liên kết ( dựa trên bằng cớ ) giữa sống khỏe và mức độ cải tiến kết quả giáo dục học sinh của chúng tôi .
A . Thức ăn và đồ uống được bán hay phục vụ tại trường đều phù hợp với khuyến cáo dinh dưỡng của tài liệu Hướng Dẫn Chế Độ Ăn Uống Hoa Kỳ dành cho Người Mỹ ( U . S . Dietary Guidelines for Americans ).
B . Học sinh sẽ có thể dùng rất nhiều món ăn vừa túi tiền , đủ dưỡng chất , hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và giữ gìn sức khỏe ; chúng tôi lo liệu bữa ăn phù hợp với toàn thể học trò trong bối cảnh đa dạng tôn giáo , dân tộc , và văn hóa ; và sẽ chu cấp môi trường sạch sẽ , an toàn và dễ chịu cùng với thì giờ thỏa đáng để các em dùng bữa . Các tiệm thực phẩm và máy bán đồ ăn nhẹ tại trường sẽ cung cấp những thức ăn nhẹ phù hợp với quy định cấp tiểu bang và liên bang ( được nêu trong Chương Trình Dinh Dưỡng Trẻ Em ) về hàm lượng dưỡng chất .
C . Trong chừng mực tối đa khả thi , mọi học đường đều tham gia các chương trình dùng bữa hiện hành của liên bang ( gồm có Chương Trình Ăn Sáng Tại Trường , Chương Trình Quốc Gia về Ăn Trưa Tại Trường [ kể cả ăn nhẹ sau giờ học ], Chương Trình Phục Vụ Thực Phẩm Mùa Hè , Chương Trình Trái Cây và Rau Củ Ăn Nhẹ , và Chương Trình Thực Phẩm cho Trẻ Em và Người Lớn [ tính cả bữa tối ]).
D . Nhà trường sẽ quảng bá , giảng dạy về dinh dưỡng , và tổ chức hoạt động thể dục để vun bồi thói quen trọn đời về cung cách ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất . Nhà trường sẽ thiết lập mối nối kết giữa công cuộc giáo dục về sức khỏe , chương trình dùng bữa tại trường và các dịch vụ công ích liên quan .
E . Chúng tôi tạo cơ hội , hỗ trợ và khuyến khích mọi học sinh vận động thể chất theo định kỳ .
F . Mỗi trường có Ủy Ban Sức Khỏe , Sống Khỏe và An Toàn Học Đường . Ủy ban đó giúp Ủy Ban Sức Khỏe , Sống Khỏe và An Toàn của khu học chánh đáp ứng quy định thực thi , giám sát và báo cáo theo chánh sách này . Người quản trị học đường / cơ sở sẽ họp mặt với ủy ban ít nhất hai lần mỗi năm để thảo luận vấn đề sống khỏe tại trường .
G . Ban nhân viên sẽ hợp tác với các nhà lập pháp để xin ngân quỹ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của học sinh trong ngày đến trường .
H . Sẽ lập trang Student Wellness ( Học sinh sống khỏe ) trên mạng lưới của khu học chánh / nhà trường để công bố cơ hội trong lĩnh vực dinh dưỡng và hoạt động thể chất ở khắp khu học chánh . Chánh Sách Sống Khỏe do Nhóm Đặc Trách Sống Khỏe ( Wellness Task Force ) lập ra - đây là phân ban của Ủy Ban Sức Khỏe , Sống Khỏe và An Toàn . Nhóm Đặc Trách Sống Khỏe cố gắng mời mọi người ( tại trường và trong cộng đồng ) chung vai góp sức , kể cả phụ huynh , học sinh , đại diện từ Ban Dinh Dưỡng
Trẻ Em , Dịch Vụ Sức Khỏe , Giáo Dục Cộng Đồng , người chỉ đạo giáo trình , thành viên Hội Đồng Nhà Trường , ban quản trị học đường , giáo viên , chuyên viên sức khỏe , và công chúng . Ủy Ban Sức Khỏe , Sống Khỏe và An Toàn phải tiếp tục soạn thảo , thực thi , giám sát , xem lại , và khuyến cáo hiệu đính Chánh Sách Sống Khỏe . Ủy Ban Sức Khỏe , Sống Khỏe và An Toàn cũng là nguồn tài nguyên để các cơ sở học đường thực thi chánh sách . ( Trong Đạo Luật Tái Dụng WIC đối với Trẻ Em ( Child WIC Reauthorization Act ) năm 2004 , Quốc Hội Hoa Kỳ đã vận dụng Công Luật ( Public Law ) 108-265 để hướng dẫn học đường soạn lập chánh sách sống khỏe . Anoka-Hennepin đã thiết lập chánh sách cho các trường công lập của mình .) III . HƯỚNG DẪN VỀ DINH DƯỠNG VÀ MÔI TRƯỜNG
A . Môi trường thực phẩm 1 . Học sinh nên bắt đầu mỗi ngày bằng một bữa sáng lành mạnh , vì em nào đến trường khi bụng đói sẽ khó tỉnh táo học tập . Nếu không thể cống hiến trọn chương trình ăn sáng thì nhà trường cũng có những món điểm tâm lành mạnh mà học sinh có thể mua tại khu học xá , ở các tiệm thực phẩm hay máy bán hàng .
2 . Phải điều chỉnh lịch biểu xe buýt và thời điểm giải lao buổi sáng sao cho học sinh có đủ thì giờ ăn điểm tâm trước khi vào lớp , nếu chưa kịp dùng bữa tại nhà .
3 . Sẽ ấn định giờ giấc ăn trưa càng gần giữa ngày học càng tốt .
4 . Phải chu cấp đủ thì giờ cho học sinh ăn uống trong thời điểm dùng bữa - nghĩa là ít nhất 10 phút ăn sáng và 20 phút ăn trưa kể từ lúc ngồi xuống .
5 . Phải cống hiến một khu vực ăn uống đầy sức hấp dẫn và có đủ chỗ cho mọi học sinh muốn ngồi dùng bữa , và cả một khu vực phục vụ đủ rộng để học sinh khỏi mất nhiều thì giờ xếp hàng chờ đợi .
6 . Phải dành sẵn chỗ rửa tay cho học sinh , và phải nhắc các em rửa tay trước khi dùng bữa ( để khỏi lây lan mầm bệnh và giảm thiểu nguy cơ đau ốm ).
7 . Sẽ để sẵn nước uống cho học sinh . B . Điều hành dịch vụ thực phẩm 1 . Khu Học Chánh Anoka-Hennepin sẽ soạn thảo chương trình phối hợp toàn diện về mặt tiếp ngoại , quảng bá và định giá để có tỷ lệ tham gia tối đa vào chương trình dùng bữa tại trường , và sẽ giúp cho mọi trẻ em hội đủ tiêu chuẩn đều được ăn miễn phí và giảm giá . 2 . Nhà trường sẽ ám trợ để không có tình trạng đối xử khác biệt với học sinh hội đủ tiêu chuẩn được uống sữa và dùng bữa miễn phí hoặc giảm giá , và cũng ngăn không để các bạn đồng lứa phát hiện ra điều này .
3 . Khu Học Chánh Anoka-Hennepin sẽ tuyển dụng giám đốc dịch vụ thực phẩm nào hội đủ tiêu chuẩn thích hợp , có giấy chứng nhận và / hoặc văn bằng chứng chỉ đúng với tiêu chuẩn chuyên môn - để điều hành chương trình phục vụ thức ăn tại trường và đáp ứng quy định báo cáo .
4 . Mọi nhân viên dinh dưỡng trẻ em đều được huấn luyện thỏa đáng trước khi phục vụ , phải tham dự khóa liên tục bồi dưỡng kiến thức chuyên môn , và cố gắng học lấy giấy chứng nhận cấp tiểu bang hoặc mức độ đào tạo tương đương .
58 Cẩm Nang Học Đường 2017-18