ghét hay khó chịu . Thái độ phục tùng hoặc không than phiền chẳng có nghĩa là hân hoan đón nhận hành vi đó ; còn phải xem xét hoàn cảnh .
3 . Nói về học sinh , “ môi trường thù nghịch ” là nơi có tình trạng sách nhiễu trầm trọng , dai dẳng , hoặc tỏa rộng tới mức gây rối hay làm hạn chế một hoặc nhiều khả năng tham gia hay hưởng lợi ích từ chương trình giáo dục .
4 . Nói về nhân viên khu học chánh , “ môi trường thù nghịch ” là nơi có tình trạng sách nhiễu trầm trọng hoặc tỏa rộng tới mức làm thay đổi điều kiện nhận ứng viên vào làm và tạo ra môi trường làm việc đầy ngược đãi .
D . Sách nhiễu dựa trên giới tính . 1 . “ Sách nhiễu dựa trên giới tính ” gồm cả sách nhiễu tình dục và sách nhiễu dựa trên phái tính .
2 . Sách nhiễu tình dục là sách nhiễu có tánh chất tình dục . Sách nhiễu tình dục bao gồm tán tỉnh tình dục trái ý , đòi hỏi quan hệ tình dục , cách cư xử dưới sự thúc đẩy của dục tính , hoặc lời nói hay hành vi thái độ hoặc dạng giao tiếp khác có tánh chất tình dục , nếu / khi : a . Thái độ phục tùng hành vi hay cách giao tiếp đó chính là điều khoản hoặc điều kiện ( bất kể nói rõ hay ngầm hiểu ) để được tuyển dụng hoặc lưu dụng , hay giáo dục ; hoặc b . Thái độ phục tùng hoặc cự tuyệt hành vi hay cách giao tiếp đó được dùng làm yếu tố quyết định tuyển dụng hay giáo dục ; hoặc c . Hành vi hay cách giao tiếp đó có mục đích hoặc tác dụng tạo ra môi trường thù nghịch .
3 . “ Sách nhiễu dựa trên phái tính ” nghĩa là sách nhiễu không có tánh chất tình dục nhưng vẫn căn cứ vào giới tính , kể cả sách nhiễu dựa vào bản sắc và cách biểu lộ phái tính . Sách nhiễu dựa trên phái tính bao gồm , nhưng không giới hạn ở : sách nhiễu dựa vào tình trạng không phù hợp với khuôn dạng phái tính ( bất kể giới tính thật sự hay nhận thấy ), bản sắc phái tính , hoặc xu hướng tình dục của kẻ sách nhiễu hay nạn nhân .
4 . “ Khuôn dạng phái tính ” nhắc đến khái niệm rập khuôn về nam tính và nữ tính , hoặc cung cách cư xử của con trai và con gái .
E . Sách nhiễu dựa trên xu hướng tình dục .
1 . “ Sách nhiễu dựa trên xu hướng tình dục ” nghĩa là sách nhiễu không có tánh chất tình dục nhưng vẫn căn cứ vào xu hướng tình dục ( dù là thật sự hay nhận thấy ) hoặc mối liên hệ hay mức ủng hộ đối với người hoặc nhóm người ( thí dụ : người trong gia đình trong hay bạn bè ) vốn là đồng tính ( pê-đê ), ái nam ái nữ , hoặc chuyển đổi phái tính ( Lesbian , Gay , Bisexual or Transgender , hay “ LGBT ”).
2 . “ Xu hướng tình dục ” nghĩa là có sự quyến luyến ( bất kể thật sự hay nhận thấy ) tình cảm , thể chất hoặc tình dục với người khác mà không quan tâm đến phái tính , hoặc có xu hướng biểu lộ dạng gắn bó như thế ( bất kể thật sự hay nhận thấy ), hoặc có sự tự nhận thức hay bản sắc không đồng điệu với nam tính hoặc nữ tính của chính mình ( bất kể thật sự hay nhận thấy ).
F . Sách nhiễu theo sắc tộc , màu da , tín ngưỡng hoặc nguồn gốc quốc gia .
1 . “ Sách nhiễu theo sắc tộc , màu da , tín ngưỡng hoặc nguồn gốc quốc gia ” bao gồm những hành vi cư xử hay lời nói dựa trên sắc tộc , màu da , tín ngưỡng hoặc nguồn gốc quốc gia của người khác ( bất kể thật sự hay nhận thấy ).
2 . “ Nguồn gốc quốc gia ” ( xuất xứ ) nghĩa là nơi sanh - của cá nhân hay bất cứ tổ tiên trực hệ nào của người này . Trong đó gồm cả sách nhiễu những học sinh ra đời tại Hoa Kỳ nhưng có thân quyến ở quốc gia khác .
G . Sách nhiễu tôn giáo . “ Sách nhiễu tôn giáo ” bao gồm những hành vi cư xử hay lời nói dựa trên đức tin / tín ngưỡng của người khác ( bất kể thật sự hay nhận thấy ). H . Sách nhiễu khuyết tật .
1 . “ Sách nhiễu khuyết tật ” bao gồm những hành vi cư xử hay lời nói dựa trên khuyết tật của người khác ( bất kể thật sự hay nhận thấy ).
2 . Người tật nguyền là bất cứ người nào ( 1 ) bị khiếm khuyết thể chất hoặc tinh thần làm giới hạn đáng kể một hoặc nhiều hoạt động chánh hàng ngày ; ( 2 ) có hồ sơ ghi rõ tình trạng đó ; hoặc ( 3 ) được xem như bị khuyết tật như thế . Trong đó bao gồm những học sinh được bảo vệ theo Tựa Đề II của Đạo Luật Người Mỹ Tàn Tật ( Americans with Disabilities Act ) và / hoặc Đoạn 504 của Đạo Luật Phục Hồi .
3 . Sách nhiễu khuyết tật cũng có thể là từ chối chu cấp dạng giáo dục công lập thích hợp và miễn phí ( Free and Appropriate Public Education , hay FAPE ) cho học sinh khuyết tật . Sách nhiễu dựa trên khuyết tật có thể làm cho học sinh khó được quyền lợi theo chương trình giáo dục hiện tại và bị từ chối chu cấp FAPE .
I . Sách nhiễu theo những hạng loại khác được bảo vệ . “ Sách nhiễu theo những hạng loại khác được bảo vệ ” bao gồm những hành vi cư xử hay lời nói dựa trên cương vị được bảo vệ và phân loại của người khác ( bất kể thật sự hay nhận thấy ).
J . Bạo hành tình dục . “ Bạo hành tình dục ” là hành vi gây hấn hoặc ép buộc bằng vũ lực ( bất kể thật sự hay đe dọa ), trong đó bao gồm trường hợp sờ mó chỗ kín của người khác , hoặc cưỡng ép người này sờ vào chỗ kín của người nọ . Theo định nghĩa tại Minn . Stat . § 609.341 , chỗ kín nghĩa là khu vực bộ phận sinh dục , háng , vùng da non của đùi , mông hoặc vú , và cả quần áo mặc ở nơi đó . Bạo hành tình dục có thể bao gồm , nhưng không giới hạn ở : 1 . sờ mó , vỗ , nắm , hoặc véo chỗ kín của người khác , bất kể người đó đồng hay khác phái tính ; 2 . cưỡng ép , dùng vũ lực để thúc giục ( bất luận thật sự hay mưu toan ) sờ mó chỗ kín của bất cứ người nào ; 3 . cưỡng ép , dùng vũ lực để thúc giục ( bất luận thật sự hay mưu toan ) giao hợp hoặc làm tình với người khác ; hoặc 4 . đe dọa dùng vũ lực để thúc giục hoặc cưỡng ép làm tình
( kể cả việc sờ mó chỗ kín hoặc giao hợp ) với người khác .
K . Bạo hành dựa trên sắc tộc , màu da , tín ngưỡng hoặc nguồn gốc quốc gia . Bạo hành dựa trên sắc tộc là hành vi gây hấn hay ép buộc bằng vũ lực , là dạng công kích ( hoặc đe dọa làm điều đó ) nhắm vào học sinh hay nhân viên - dựa vào sắc tộc , màu da , tín ngưỡng , hoặc nguồn gốc quốc gia ( bất kể thật sự hay nhận thấy ).
38 Cẩm Nang Học Đường 2017-18