ô nhiễm môi trường bên ngoài trại nuôi tôm , các loại chất thải dơ bẩn thường không được quản lý tốt sẽ làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái ven biển . Điều này không chỉ tác động lên ô nhiễm môi trường đất mà còn lên các giá trị tài nguyên ven biển , bao gồm cả các trại nuôi tôm . Việc tái sử dụng ao bị ô nhiễm hay đổ đống ra môi trường xung quanh sẽ tạo điều kiện làm cho nguồn nước ô nhiễm và tác động lên các hoạt động ven biển .
Sự tích tụ các chất hữu cơ nặng đến cuối vụ nuôi cũng đã gây nên sự tự ô nhiễm chính trong ao , làm ảnh hưởng ngược lại đối với tôm do thiếu ôxy và tắc nghẽn mang tôm . Bệnh tăng lên , gây sức ép đối với ký chủ . Sự rò rỉ nước thải khó xử lý cũng như nước uống ao nuôi làm mặn hoá đất nông nghiệp quanh vùng và nước uống ngầm ( sinh hoạt , ăn uống ).
CÁC PHƯƠNG PHÁP nước thải nuôi tôm
Có rất nhiều phương pháp sinh học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong xử lý ô nhiễm môi trường nước uống , đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm chứa nhiều các chất hữu cơ . Trong xử lý phản ứng sinh học bao gồm 2 hướng chính là sử dụng hệ vi sinh vật để phân hủy chất hữu cơ trong nước thải khó xử lý và sử dụng hệ động thực vật thủy sinh để hấp thụ các loại chất hữu cơ .
1 . Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật
Có một số loài sinh vật có lơi có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một số các chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng , sinh trưởng nhờ vậy sinh khối của chúng tăng lên . Các vi sinh vật này được sử dụng để phân huỷ các chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ có trong các loại chất thải từ nước thải thủy sản . Quá trình phân hủy này được gọi là quá trình phân hủy ôxy hóa sinh hóa . Một số chế phẩm vi sinh thường dùng để cải thiện ô nhiễm môi trường nước ao nuôi tôm , cá như Super VS , BRF-2 quakit … Thành phần sinh học của chế phẩm này gồm nhiều chủng loại vi sinh , tập hợp các thành phần men ngoại bào của quá trình sinh trưởng vi sinh ; các enzyme ngoại bào tổng hợp ; các chất dinh dưỡng sinh học và khoáng chất kích hoạt sinh trưởng ban đầu và xúc tác hoạt tính . Chúng có khả năng tiêu thụ chất hữu cơ phát sinh trong quá trình sinh trưởng và tăng trưởng của vật nuôi trong ao hồ . Hay nói cách khác , chúng có tác dụng phân giải chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan từ phân tôm , các thức ăn thức ăn thừa tích tụ đáy ao nuôi , tạo được sự ổn định , duy trì các loại chất lượng nước uống và cả màu nước sạch trong ao hồ . Mặt khác chế phẩm này còn giúp giảm thiểu được các sinh vật có lơi gây bệnh như Vibrio , aeromonas , E . coli …, làm tăng thêm lượng oxy hòa tan trong môi trường nước sạch ao nuôi và giảm thiểu lượng amoniac .
2 . Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm
Bản chất của việc sử dụng hệ động , thực vật để tác ra các loại chất ô nhiễm dựa trên cơ sở quá trình chuyển hóa vật các chất trong hệ sinh thái thông qua chuỗi thức ăn . Thông thường người ta sử dụng thực vật làm các vi sinh vật hấp thụ các loại chất dinh dưỡng là nitơ và phospho , carbon để tổng hợp các loại chất hữu cơ làm tăng sinh khối ( sinh vật tự dưỡng ), đó là tảo hay thực vật phù du , rong câu và các loài thực vật ngập mặn khác .