CHỨNG ĐAU ỐM/BỆNH
TẬT
Bệnh tay chân miệng
TRIỆU CHỨNG/
DẤU HIỆU
THỜI KỲ Ủ BỆNH
ỨNG PHÓ CỦA NHÀ
TRƯỜNG
VÀ BÌNH LUẬN VỀ MỨC
ĐỘ LÂY TRUYỀN NGUỒN
LÂY NHIỄM VÀ PHƯƠNG
THỨC TRUYỀN LAN
Thường là 3-5 ngày Cấm đến trường cho tới khi
nhiệt độ trở về bình thường
suốt thời kỳ lâu hơn 24 giờ
và trẻ có đủ sức khỏe để
tham gia hoạt động bình
thường hàng ngày. Có thể
vẫn còn vết lở. Siêu vi coxsackie lây lan qua
tiếp xúc với chất tiết ra từ
mũi và họng, và phân (cứt)
của người bị nhiễm. Cần phải
rửa tay kỹ lưỡng.
Đau mắt đỏ
(Viêm kết mạc,
hay nhặm mắt) Xuất hiện chỗ lở loét ở phía
trước miệng, hai bên lưỡi, mé
trong gò má, và trên nướu; có
thể kéo dài 7-10 ngày. Trong
đa số trường hợp, cũng có thể
thấy chỗ lở loét ở lòng bàn tay,
các ngón tay, và lòng bàn chân.
Cơn sốt loại nhẹ có thể kéo dài
1-2 ngày. Do vi khuẩn: kết mạc mưng mủ
và có màu hồng hoặc đỏ khiến mí
mắt bị phủ mờ, đau hoặc ửng đỏ.
Do siêu vi: kết mạc lộ sắc hồng,
có dịch tiết trong suốt, không gây
đau hoặc làm ửng đỏ mí mắt. 1-3 ngày Nói về nguồn gốc bệnh thì đa
số đều do siêu vi, chỉ có một
vài trường hợp do vi khuẩn.
Có thể lây lan khi chạm tay
vào mắt.
Hội chứng Reye Đột ngột bộc phát dữ dội: ói
mửa, rối loạn tinh thần, cực
kỳ buồn ngủ, hoặc mệt nhọc,
cử động co giựt hay máy
giật, thái độ chống đối,
hôn mê. 1-7 ngày sau khi nhiễm siêu
vi (cảm lạnh, cúm, bệnh
thủy đậu) Gởi đi chẩn đoán y tế và
chữa trị; nếu là do vi khuẩn
(có mủ) thì cấm đến trường
tới tận thời điểm 24 giờ sau
khi bắt đầu điều trị.
Do siêu vi (không có mủ):
không cấm đi học. Nấm biểu bì Thân thể: Nấm biểu bì xuất hiện dưới
dạng những chỗ tổn thương dẹp, lan
theo hình tròn. Vùng mép tổn thương
có thể khô và xếp vảy hoặc ẩm và tạo
vảy cứng. Khi chỗ tổn thương lan rộng
ra ngoài thì phần trung tâm thường trở
thành trong veo.
Da đầu: Có thể sẽ khó phát hiện nấm
biểu bì trong các giai đoạn đầu. Tất cả
thường bắt đầu từ một mảng nhỏ xếp vảy
trên da đầu. Có thể hơi ửng đỏ và sưng.
Tóc bị nhiễm sẽ hóa giòn và dễ gãy. Thân thể: 4-10 ngày Cấm đến trường tới tận thời
điểm 24 giờ sau khi bắt đầu
điều trị. Phải che phủ chỗ tổn thương
khi tham gia các môn thể
thao va chạm. Nấm lây lan
khi tiếp xúc với người và thú
vật bị nhiễm, hoặc với những
vật vấy bẩn.
2 tuần - 2 tháng: Cấm đến trường tới tận thời
điểm 24 giờ sau khi bắt đầu
điều trị. Sẽ nhiễm ve nếu trực tiếp
chạm vào da hoặc khi dùng
chung vật dụng trên giường,
khăn và quần áo của người bị
ghẻ. Hãy điều trị đồng thời
cho mọi người trong gia hộ.
Thường là 1-3 ngày Cấm đến trường cho tới khi nhận
được báo cáo thử nghiệm mầm
bệnh ở họng. Nếu dương tính với
strep thì cấm đến trường cho tới
thời điểm 24 giờ sau khi khởi sự
điều trị bằng trụ sinh và tới khi
xét thấy đã khỏe mạnh. Bệnh có
thể truyền nhiễm tới tận 24 giờ
sau khi bắt đầu điều trị. Cấm đến
trường cho tới khi nhiệt độ trở về
bình thường suốt thời kỳ lâu hơn
24 giờ. Vi khuẩn lây lan trực tiếp qua
chất tiết ra từ mũi và họng
của người bị nhiễm.
Ghẻ
Rát họng do liên cầu
khuẩn/Tinh hồng nhiệt
Nổi mẩn và ngứa dữ dội - có
thể càng trầm trọng hơn vào
ban đêm. Những chỗ thường bị
nổi mẩn là nếp da giữa các
ngón, quanh cổ tay, khuỷu tay,
và nách. Những nơi khác có thể
bị nổi mẩn là đầu gối, eo hông,
đùi, bộ sinh dục nam, bụng,
ngực, và phần dưới của mông.
Trẻ sơ sanh có thể vương phải ở
đầu, cổ, lòng bàn tay, và lòng
bàn chân.
Đột ngột bộc phát sốt, đau rát
họng, sưng hạch, nhức đầu, đau
bụng, buồn nôn và ói mửa trong
trường hợp trầm trọng. Khi bị
tinh hồng nhiệt thì sẽ nổi mẩn rất
thanh mảnh. Lưỡi có thể có lợn
cợn và lộ sắc trắng. Nơi thường
nổi mẩn nhất là cổ, ngực, các nếp
ở nách, khuỷu, háng, và vùng da
non của đùi. Sau đó có thể bị
bong da ở đầu ngón tay và
ngón chân.
Cẩm Nang Học Đường 2017-18
Da đầu: 10-14 ngày
Triệu chứng có thể xuất hiện
trong vòng chưa đến 1 tuần
sau, nếu người đó từng
bị ghẻ.
1. Nếu xuất hiện một hoặc nhiều
triệu chứng thì gọi bác sĩ
ngay lập tức.
2. Đến phòng cấp cứu của
bệnh viện.
3. Đừng cho dùng aspirin nếu
trẻ bị bệnh do siêu vi.
4. Cấm đến trường cho tới khi
khỏe mạnh trên phương
diện y tế.
Thường thì xảy ra sau khi
nhiễm siêu vi. Tình trạng này
không lây lan. Chưa rõ
nguyên nhân. Không có biện
pháp phòng ngừa. Cần được
lập tức chăm sóc ngay khi
bộc phát triệu chứng.
Thường thấy nhất ở nhi đồng.
13