mạnh và hoạt động thể chất hằng ngày cho con mình . Khu học chánh Anoka-Hennepin sẽ chia sẻ thông tin về các lựa chọn thực phẩm lành mạnh hiện có tại trường và những gợi ý để áp dụng ở nhà .
2 . Khu học chánh Anoka-Hennepin sẽ cung cấp thông tin về chương trình giáo dục thể chất và các cơ hội hoạt động thể chất khác tại trường trước , trong và sau ngày học , và sẽ hỗ trợ nỗ lực của phụ huynh muốn tạo cơ hội cho con mình vận động thể chất ngoài giờ học .
B . Tiếp thị sản phẩm tại trường
1 . Hoạt động tiếp thị tại trường phải phù hợp với chương trình quảng bá về sức khỏe và giáo dục về dinh dưỡng . Khuyến khích quảng bá thực phẩm lành mạnh , bao gồm trái cây , rau xanh , ngũ cốc nguyên cám và sản phẩm bơ sữa ít béo .
2 . Nhà trường nên cân nhắc kỹ về sản phẩm dinh dưỡng , giá cả cạnh tranh , sách lược trưng bày và quảng bá sản phẩm để khuyến khích tiêu thụ thức ăn lành mạnh .
C . Cơ hội trước và sau giờ học
1 . Khu học chánh Anoka-Hennepin khuyến khích mọi học sinh tham gia vào các hoạt động , chẳng hạn như hoạt động đi kèm giáo trình , hoạt động ngoại khóa , chương trình Giáo dục Cộng đồng , hoạt động trong cộng đồng và gia đình thúc đẩy hoạt động thể chất .
2 . Khu học chánh Anoka-Hennepin và từng trường sẽ tổ chức hàng loạt hoạt động đáp ứng nhu cầu , sở thích và khả năng của mọi học sinh , bao gồm học sinh nam , học sinh nữ , học sinh bị khuyết tật và học sinh có nhu cầu chăm sóc sức khỏe đặc biệt .
3 . Khu học chánh Anoka-Hennepin khuyến khích cộng đồng sử dụng các cơ của trường cho hoạt động thể chất ngoài ngày học bình thường , nhưng phải tuân thủ chính sách sử dụng cơ sở của khu học chánh .
4 . Mọi trường đều có các chương trình hoạt động thể chất , chẳng hạn như chương trình đi kèm giáo trình , ngoại khóa , nội bộ hoặc Giáo dục Cộng đồng .
5 . Các chương trình giữ trẻ và tăng cường kiến thức sau giờ học sẽ khuyến khích mọi người – bằng lời nói và qua khung cảnh , thiết bị và hoạt động – tham gia hoạt động thể chất hằng ngày ở mức độ từ cường độ trung bình tới cao .
D . Thực phẩm và đồ uống được phục vụ và / hoặc bán ngoài ngày đi học 1 . Nếu các đợt quyên góp quỹ có kèm hoạt động bán thực phẩm thì phải khuyến khích thói quen sống khỏe . Chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về những dịp quyên góp quỹ có quảng bá lối sống khỏe và lành mạnh . Nhà trường sẽ hợp tác với các nhóm phụ huynh và câu lạc bộ ủng hộ để chọn thực phẩm lành mạnh và món ăn nhẹ trong chương trình của mình . 2 . Các gian hàng bán lẻ phải quảng bá và cung cấp thực phẩm và đồ uống giàu dưỡng chất . V . Giáo trình
A . Nhà trường sẽ giáo dục cách xây dựng thói quen ăn uống và vận động thể chất lành mạnh trọn đời . Các trường sẽ thiết lập mối liên kết giữa giáo dục về sức khỏe , thể dục , chương trình dùng bữa tại trường và các dịch vụ cộng đồng liên quan .
B . Lồng ghép chương trình giáo dục dinh dưỡng vào môi trường lớp học 1 . Nhà trường sẽ giáo dục về dinh dưỡng và tham gia vào chương trình quảng bá dinh dưỡng : a . được thực hiện ở mỗi cấp lớp dưới dạng một phần chương trình chuẩn toàn diện có mục đích cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để tăng cường và bảo vệ sức khỏe ; b . không chỉ là một phần của chương trình giáo dục về sức khỏe và các lớp học Khoa học về Tiêu dùng và Gia đình ( Family and Consumer Science ), mà còn được tham chiếu trong các môn học khác khi thích hợp ; c . quảng bá trái cây , rau xanh , ngũ cốc nguyên cám , bơ sữa ít béo và không béo , phương pháp chế biến thức ăn lành mạnh , và thói quen sử dụng dinh dưỡng tăng cường sức khỏe ; d . chú trọng sự cân bằng năng lượng – giữa thực phẩm ăn vào và năng lượng tiêu thụ ( hoạt động thể chất / luyện tập ); e . liên kết với các chương trình dùng bữa tại trường , các dịch vụ cộng đồng khác liên quan đến dinh dưỡng và thức ăn tại trường ; f . giảng dạy kiến thức về truyền thông và chú trọng vào tiếp thị thực phẩm ; và g . có đợt huấn luyện giáo viên và nhân viên khác . h . có thể bao gồm các khu vườn trường làm cách nghiên cứu thích hợp cho học sinh để học tập qua kinh nghiệm thực tế để tìm hiểu quá trình phát triển của thực vật dùng làm thức ăn và hiểu tầm quan trọng của thực vật trong hệ sinh thái .
2 . Nhân viên được khuyến khích làm gương trong việc lựa chọn dinh dưỡng tốt .
C . Giáo dục thể chất
1 . Mọi học sinh đều có cơ hội tham gia hoạt động thể dục theo quy định về giáo trình của Khu học chánh Anoka-Hennepin .
2 . Ít nhất 50 % thời gian của tiết thể dục được dành cho hoạt động thể chất từ cường độ trung bình tới cao .
D . Lồng ghép hoạt động thể chất vào môi trường lớp học 1 . Giáo viên đứng lớp được khuyến khích phát triển cơ hội cho hoạt động thể chất có thể được lồng ghép vào các bài học , và những quãng giải lao ngắn để cho học sinh vận động thể chất trong lúc giảng dạy . 2 . Nhân viên được khuyến khích làm gương trong hoạt động thể chất .
3 . Nhân viên được khuyến khích sáng tạo nhiều cách khuyến khích vận động thể chất trước , trong và sau ngày học .
E . Quảng bá lối sống lành mạnh
1 . Chương trình giáo dục sức khỏe trên lớp sẽ bổ trợ cho chương trình giáo dục thể chất bằng cách củng cố kiến thức và kỹ năng tự quản lý – là những gì cần để duy trì lối sống vận động tích cực và cắt giảm thời gian không vận động ( chẳng hạn như xem tivi ).
2 . Với sự trợ giúp của Safe Routes to School ( đường an toàn đến trường ), Phòng vận chuyển của khu học chánh sẽ phối hợp với nhà trường để giúp dễ đi lại an toàn hai chiều ( cả đi bộ và đạp xe ) cho em nào không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ xe buýt .
F . Khen thưởng và kỷ luật 1 . Vận động thể chất là điều rất quan trọng , do đó nhân viên sẽ cân nhắc kỹ trước khi dùng hoạt động thể chất hoặc cấm hoạt động làm biện pháp trừng phạt . “ Ví dụ : mọi học sinh đều phải tham gia hoạt động thể chất đã được sắp xếp lịch , nhưng nếu có một học sinh gây xáo trộn trong lúc ra chơi hoặc vào giờ thể dục , thì giáo viên có thể cấm không cho em tham gia để buộc em phải thay đổi hành vi .”
Sổ tay Học đường 2021-22 ahschools . us / policies 59