nâng cấp , bể điều hòa được thiết kế với thời gian 4-8h để hệ thống vận hành ổn định và đảm bảo tính an toàn cao .
thiết bị điều hòa được sục khí để điều hòa lưu lượng và nồng độ bằng phương pháp sục khí tránh bị phân hủy kỵ khí mêtan gây mùi khó chịu .
Bể phản ứng sinh học kỵ khí ( Anaerobic ) Phương pháp này dựa trên cơ chế hoạt động của các sinh vật tiến độ trong môi trường kỵ khí ( không có oxy ) để phân hủy chất hữu cơ trong nước thải khó xử lý .
Các sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng các chất làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng , xây dựng tế bào , sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối của chúng tăng lên , từ đó làm giảm COD , BOD trong nước thải khó xử lý .
Cụm bể Anoxic – Aerotank là cụm bể xử lý sinh học có tác dụng xử lý triệt để COD , BOD , Nito trong nguồn nước thải y tế . nước thải từ bể điều hòa được bơm về bể Anoxic , nước thải khó xử lý sau bể Anoxic tự chảy qua bể Aerotank .
Bể Aerotank được sục khí sinh vật oxy hóa hoàn toàn các hợp các loại chất hữu cơ ( COD , BOD ) và Nitrat hóa hoàn toàn Amoni .
Sau khi nước thải qua bể Aerotank thì tới bể lắng , tại đây bùn vi sinh có lơi được lắng và bơm tuần hoàn trở lại bể Anoxic và Aerotank . Phần nước sạch trong sẽ được tự chảy qua bể trung gian khử trùng .
Bể Anoxic được sục khí một phần nhỏ để duy trì mức DO thấp và khuấy trộn bùn vi sinh thiếu khí trong bể giúp quá trình oxy hóa hợp các chất hữu cơ và khử Nitrat diễn ra mạnh mẽ .
Bể Aerotank được cấy chủng sinh vật có lơi hiếu khí để oxy hóa các hợp chất hữu cơ và Nitrat hóa , bùn vi sinh có lơi hiếu khí sẽ xử lý triệt để các loại chất ô nhiễm trong nguồn nước thải khó tái chế .
bùn vi sinh có lơi được lắng lại tại bể lắng và bơm tuần hoàn ( bùn + nước ) về bể hiếu khí và bể thiếu khí ( 50 % – 50 %) để duy trì liều lượng bùn trong bể và tăng khả năng khử các loại chất hữu cơ và Nito .
Bể sinh hóa học chứa màng lọc MBR có khả năng giữ lại các chất bẩn , sinh vật gây bệnh