Công ty xử lý nước quy trình xử lý nước thải phòng khám | Page 2
Trong nước thải hàm lượng BOD5 thường dao động từ 80 đến 250 mg/1, phụ
thuộc vào loại hình, quy mô và đặc điểm của BV.
Trong nước thải các cơ sở y tế, hàm lượng nitơ amoni thường dao động tù 30 đến
50 mg/I. Tuy nhiên, đổi với các, bệnh viện, phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế
do quá tải trong việc sử dụng khu vệ sinh nên hàm lượng nitơ amoni
trong nước đen có thể lên tói 80-120 mg/1, lớn hơn trong nguồn phát sinh nước
thải sinh hoạt và nước thải đô thị nhiều lần nên việc nước thải xử lý phòng
khám đa khoa là 1 công việc vô cùng cần thiết.
Các chỉ tiêu sinh vật nước thải khó tái chế phòng khám và các cơ sở y tế chứa vi
khuẩn gầy bệnh, đặc biệt là nước thải khó tái chế từ những phòng khám chuyên
khoa các bệnh truyền nhiễm và bệnh lao, cũng như những khoa lây và các phòng
xét nghiệm của các phòng khám đa khoa.
Những bệnh truyền nhiễm thường gặp liên quan tới chất thải y tế gồm: bệnh tả,
thương hàn, phó thương hàn, do khuẩn Salmonella, lỵ, bệnh do amip và một số
bệnh khác.
Sử dụng công nghệ AAO trong nước thải xử lý phòng khám đa khoa
Hiện nay, công nghệ AAO được ứng dụng trong các trạm y tế, bệnh viện, sinh
hoạt…đặt biệt là xử lý nước thải phòng khám đa khoa
AAO là viết tắt của các cụm từ Anaerobic (Yếm khí) – Anoxic (Thiếu khí) – Oxic
(Hiếu khí) là công nghệ mới hiệu quả xử lý cao so với các công nghệ xử lý trước
đây vì nó có một số tính các loại chất ưu việt như sau:
Chi phí vận hành thấp.
Có thể di dời nước thải khi nhà máy chuyển địa điểm.
Khi mở rộng quy mô, tăng công suất, có thể nối lắp thêm các môđun hợp
khối mà không phải dỡ bỏ để thay thế.
Công trình sử dụng công nghệ AAO trong việc xử lý nước thải phòng khám đa
khoa của Nhật Bản, kết hợp nhiều Quá trình xử lý chất ô nhiễm hữu cơ bằng vi
sinh, đảm bảo xử lý được triệt để theo tiêu chuẩn cao nhất đối với hệ thống xử lý
nước thải bệnh viện , chi phí vận hành thấp và ổn định, trình độ tự động hóa cao…
Sơ đồ công nghệ AAO trong việc xử lý nước thải phòng khám đa khoa