Công ty xử lý nước quy trình xử lý nước thải nước thải thức ăn gia sú | Page 3

Đây là một dạng cải tiến của phương pháp bùn hoạt tính truyền thống, trong đó có bổ sung thêm các ngăn thiếu khí xen kẽ với các ngăn hiếu khí kết hợp với hồi lưu nước thải khó xử lý sau xử lý về ngăn thiếu khí đầu tiên. Quá trình này có thể xử lý đồng thời hữu cơ và nitơ. Quá trình nitrat hóa được thực hiện ở ngăn hiếu khí và quá trình khử nitrat được thực hiện ở ngăn thiếu khí. Gần đây quá trình ngày được cải tiến bằng cách chia dòng vào ở các ngăn thiếu khí nhằm tận dụng nguồn cacbon trong nước thải khó xử lý cho quá trình khử nitrat để nâng cao hiệu quả xử lý nitơ. 4. Phương pháp lọc phản ứng sinh học ngập nước sạch hiếu khí – thiếu khí kết hợp Nguyên lý của quy trình xử lý tương tự phương pháp trên, nhưng ở đây các quá trình nitrat hóa và khử nitrat được thực hiện ở trong các thiết bị lọc sinh học chứa vật liệu mang vi sinh. Ưu điểm của quá trình này là thiết bị gọn nhẹ do có thể vận hành ở tải trọng cao (tải trọng BOD có thể lên đến 2 – 3 kg BOD/m 3 -ngày), quá trình ổn định, vận hành đơn giản, tiêu hao ít năng lượng. Tuy nhiên chí phí đầu tư lớn. 5. Phương pháp SBR ( sequencing batch reactor: bùn hoạt tính theo mẻ) Quá trình này được thực hiện theo từng mẻ, trong đó các giai đoạn thiếu khí (không sục khí) và hiếu khí (có sục khí) xảy ra nối tiếp luân phiên trong cùng một bể phản ứng. Trong giai đoạn hiếu khí, xảy ra quá trình nitrat hóa, ammoni được chuyển hóa thành nitrat nhờ vi khuẩn nitrat hóa. Trong giai đoạn thiếu khí, nitrat được chuyển hóa thành nitơ tự do nhờ vi khuẩn khử nitrat). Nhờ vậy mà quá trình này xử lý được cả thành phần dinh dưỡng. Quá trình này có thể ứng dụng cho tất cả các loại nước thải có thể xử lý được bằng phương pháp bùn vi sinh. Đã có nhiều nghiên cứu nước thải chăn nuôi heo sao biogas cũng như nhiều loại hệ thống xử lý nước thải công nghiệp khác (nước thải làm thực phẩm, nước thải khó xử lý nhà máy sữa, nước thải khó xử lý chế biến phomat, nước thải giết mổ gia súc, …) bằng phương pháp SBR. Kết quả nghiên cứu của Kim và cộng sự. Đối với nước thải khó xử lý chăn nuôi heo gây ô nhiễm môi trường (COD = 1000 mg/L, N-NH 4+ = 3400 mg/L, T-P = 145 mg/L), trong khoảng tải trọng 0,063 – 0,25 kg-COD/m 3 -ngày, với chu trình xử lý 12h cho thấy hiệu suất xử lý đạt 57,4 – 87,4% đối với COD, 90,8 – 94,7% đối với N-NH 4+ . Kết quả nghiên cứu của Edgerton và cộng sự. Với nước thải khó xử lý đầu vào có COD = 4500 mg/L, N- NH 4+ = 250 mg/L, T-P = 383 mg/L, với các quá trình yếm khí/hiếu khí/thiếu khí, ở