để trộn giúp cho chất lượng nước uống đồng điều , hạn chế sự quá tải cho các công trình phía sau .
Bước 2 : Cụm xử lý hóa lý bậc 1
Đối với nhà máy dệt nhuộm do đầu vào có hàm lượng các chất ô nhiễm cao nên phải xử lý hóa lý trước khi xử lý sinh hóa học nhằm giảm tải chất ô nhiễm như COD , SS , độ màu ,… tạo điều kiện thuận lợi cho các bước xử lý tiếp theo .
– Bể keo tụ tạo bông và bể lắng
nước thải khó xử lý từ bể điều hòa được bơm vào ngăn khuấy trộn và tạo bông của cụm hóa lý . Tại đây , các chất phá màu , các hóa chất keo tụ , trợ keo tụ như PAC , Polymer được đưa vào bể , quá trình khuấy trộn hóa các chất và nước thải khó tái chế thông qua mô tơ khuấy . Dưới tác dụng của hóa các loại chất đưa vào , các loại chất ô nhiễm , các loại chất gây màu ,.. sẽ kết tủa tạo phân tử có kích thước và trọng lượng lớn . Sau đó nước thải khó tái chế được dẫn qua bể lắng bùn 01 để tách bùn cặn , còn nước thải sau khi tách bùn cặn được tự chảy sang bể xử lý sinh học hiếu khí .
Bước 3 : Cụm xử lý phản ứng sinh học
Công đoạn xử lý phản ứng sinh học không thể thiếu trong hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm , bởi hiệu suất xử lý COD , BOD , N , P cao và chi phí vận hành thấp .
nước thải sau khi qua công đoạn xử lý hóa lý được đưa vào bể sinh học hiếu khí ( gồm hiếu khí có giá thể dính bám và hiếu khí lơ lửng ) cùng với xử lý nước thải sinh hoạt . Tại ngăn hiếu khí , oxy được cấp vào nhờ hệ thống phân phối khí bọt mịn dưới đáy bể , vi sinh sử dụng oxy hòa tan để phân hủy chất ô nhiễm theo phương trình phản ứng :
các chất hữu cơ + O 2 + các chất dinh dưỡng + vi khuẩn hiếu khí à CO 2 + H 2 O + NH 3 + C 5 H 7 NO 2 ( vi khuẩn mới ) + Năng lượng
Đồng thời với quá trình trên là quá trình hô hấp nội bào được thể hiện bằng phương trình phản ứng :
C 5 H 7 NO 2 + O 2 + vi khuẩn à CO 2 + H 2 O + NH 3 + E
Thông thường hiệu suất xử lý sinh học rất cao khoảng 70 % đối với chất ô nhiễm COD , BOD , N và P . mật độ nồng độ bùn vi sinh có lơi trong bể sục khí dao động