Công ty xử lý nước quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm | Page 3

để trộn giúp cho chất lượng nước uống đồng điều, hạn chế sự quá tải cho các công trình phía sau.
Bước 2: Cụm xử lý hóa lý bậc 1
Đối với nhà máy dệt nhuộm do đầu vào có hàm lượng các chất ô nhiễm cao nên phải xử lý hóa lý trước khi xử lý sinh hóa học nhằm giảm tải chất ô nhiễm như COD, SS, độ màu,… tạo điều kiện thuận lợi cho các bước xử lý tiếp theo.
– Bể keo tụ tạo bông và bể lắng
nước thải khó xử lý từ bể điều hòa được bơm vào ngăn khuấy trộn và tạo bông của cụm hóa lý. Tại đây, các chất phá màu, các hóa chất keo tụ, trợ keo tụ như PAC, Polymer được đưa vào bể, quá trình khuấy trộn hóa các chất và nước thải khó tái chế thông qua mô tơ khuấy. Dưới tác dụng của hóa các loại chất đưa vào, các loại chất ô nhiễm, các loại chất gây màu,.. sẽ kết tủa tạo phân tử có kích thước và trọng lượng lớn. Sau đó nước thải khó tái chế được dẫn qua bể lắng bùn 01 để tách bùn cặn, còn nước thải sau khi tách bùn cặn được tự chảy sang bể xử lý sinh học hiếu khí.
Bước 3: Cụm xử lý phản ứng sinh học
Công đoạn xử lý phản ứng sinh học không thể thiếu trong hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm, bởi hiệu suất xử lý COD, BOD, N, P cao và chi phí vận hành thấp.
nước thải sau khi qua công đoạn xử lý hóa lý được đưa vào bể sinh học hiếu khí( gồm hiếu khí có giá thể dính bám và hiếu khí lơ lửng) cùng với xử lý nước thải sinh hoạt. Tại ngăn hiếu khí, oxy được cấp vào nhờ hệ thống phân phối khí bọt mịn dưới đáy bể, vi sinh sử dụng oxy hòa tan để phân hủy chất ô nhiễm theo phương trình phản ứng:
các chất hữu cơ + O 2 + các chất dinh dưỡng + vi khuẩn hiếu khí à CO 2 + H 2 O + NH 3 + C 5 H 7 NO 2( vi khuẩn mới) + Năng lượng
Đồng thời với quá trình trên là quá trình hô hấp nội bào được thể hiện bằng phương trình phản ứng:
C 5 H 7 NO 2 + O 2 + vi khuẩn à CO 2 + H 2 O + NH 3 + E
Thông thường hiệu suất xử lý sinh học rất cao khoảng 70 % đối với chất ô nhiễm COD, BOD, N và P. mật độ nồng độ bùn vi sinh có lơi trong bể sục khí dao động