diện tích và đạtcác loại chất lượng xả thải .
Trong nội dung bài viết này chúng tôi xin giới thiệu quy trình xử lý nước thải tòa nhà với công nghệ mới : Công nghệ AAO & MBBR
2 . THUYẾT MINH hệ thống xử lý nước thải chung cư . CAO ỐC
nước thải từ các khu vực phát sinh theo mạng lưới thoát nước chảy vào bể thu gôm của trạm xử lý . Tại đây , để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía sau , song chắn rác thô được cài đặt trong hố để tác ra các tạp các chất có kích thước lớn ra khỏinước thải . Trong bể có bố trí hệ thống sục khí , ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu . Sau đó nước thải khó tái chếsẽ được bơm lên bể sinh hóa học MBBR .
Bể xử lý sinh hóa học MBBR
Giá thể lưu động MBBR ( Moving Bed Biological Reactor ) được ứng dụng rộng rãi trên thế giới vài năm trở lại đây . Giá thể MBBR dạng hình cầu có kích thước Ø25cm , có tỷ trọng nhẹ hơn nước sạch , sẽ cân bằng với tỷ trọng nước sạch khi vi sinh bám dính nhằm chonguyên vật liệu ở dạng lơ lững . Trong quá trình sục khí giá thể vi sinh sẽ di chuyển khắp nơi trong bể MBBR . Các giá thể này cho phép tăng mật độ vi sinh lên đến 9000-14000 g / m3 .
Với mật độ này các quá trình Oxy hóa để khử BOD , COD và NH4 diễn ra nhanh hơn gần 10 lần so với phương pháp truyền thống . ( Ở phương pháp bùn hoạt tính Aerotank thông thường nồng độ vi sinh chỉ đạt 1.000-1.500 g / m3 , ở các thiết bị với đệm vi sinh bám dính cố định chỉ đạt 2.500-3.000 g / m3 ). Do đó , thời gian lưu nước thải khó xử lý của bể MBBR chỉ cần 3-4h , trong khi bể Aerotank là 6-12h , nhờ đó tiết kiệm được công suất máy thổi khí , ½ diện tích xây dựng so với bể phản ứng sinh họchiếu khí Aerotank .
Điều quan trọng hơn nữa của phương pháp MBBR là chúng tôi không